|
Chứng khoán là công cụ nhanh nhất để đi đến sự giàu có
|
|
||||||
|
Nhà tài trợ
:
|
![]() |
|
|
Công cụ bài viết | Kiểu hiển thị |
|
#1
|
|||
|
|||
|
Trước khi đề cập đến vấn đề này bạn có thể tham khảo sơ qua giải phẩu răng (cấu trúc của răng và mô quanh răng) Có cần phải lấy tuỷ khi bọc răng sứ không? Men răng: Là một lớp rất cứng bao bọc bên ngoài răng. Lớp men răng dày khoảng 1-2 mm trơn láng, màu sáng, hơi trong và là mô cứng nhất cơ thể. Men răng góp phần vào việc tạo màu răng và là thành phần chịu lực quan trọng trong chức năng ăn nhai. Ngà răng: Là một lớp cứng, nằm dưới lớp men, dày, tạo nên hình dạng chủ yếu của răng. Trong ngà răng có rất nhiều ống ngà rất nhỏ chứa đựng các tế bào ngà, tạo cảm giác cho răng khi ăn những thực phẩm nóng lạnh chua ngọt. Tuỷ răng: Là phần trung tâm của răng, và là một mô sống, vì nó chứa đựng các mạch máu nuôi dưới răng và thần kinh cảm giác cho răng. Tuỷ răng gồm có hai phần là tuỷ thân răng (buồng tuỷ) và tuỷ chân răng. Chóp chân răng: Là phần tận cùng của chân răng, nơi các mạch máu và thần kinh đi vào từ vùng xương quanh chóp và đi ra khỏi tuỷ răng. Đây là phần phát triển hoàn tất sau cùng của một răng. Đây cũng là nơi nhiễm trùng khởi phát khi răng bị tổn thương tạo các abces quanh chóp. Hố rãnh: Là những vùng cấu tạo hình các hố rãnh dạng chữ V. Trên mặt nhai của các răng, nhất là các răng sau. Vùng hố rãnh tạo ra sự ăn khớp tốt giữa hai hàm giúp tăng hiệu quả nhai. Nhưng đây cũng là nơi dễ gây nhồi nhét thức ăn và có nguy cơ sâu răng cao. Xương: Chân răng nằm trong xương hàm và được gắn vào xương bởi hệ thống các dây chằng nha chu. Dây chằng nha chu: Có nhiệm vụ giữ răng nằm đúng vị trí trong xương. Dây chằng nha chu được cấu tạo bởi rất nhiều sợi nhỏ đan xen nhau, đi từ răng đến vùng xương ổ răng xung quanh chân răng. Vùng dây chằng nha chu này rất có nguy cơ bị phá hủy trong các bệnh lý nha chu và dẫn đến hậu quả là tiêu xương và lung lay răng. Nướu: Là phần mô mềm bao bọc quanh xương ổ răng. Nướu khỏe mạnh màu hồng cam, săn chắc và khi nướu viêm sẽ đỏ, bở, dễ chảy máu khi chải răng. * Phần mà các bạn quan tâm nhất chính là tủy răng (dân gian thường gọi là gân máu) quan điểm nha khoa chúng tôi cũng như theo quan điểm khoa học của nha khoa thế giới là: Hạn chế việc lấy tủy răng trong điều trị nha nều không cần thiết. Nếu không thật sự cần thiết thì không nên lấy tủy răng bởi vì: Những răng đã lấy tủy sẽ không còn được khỏe và rắn chắc như những răng còn tủy. Do vậy, sau khi làm không nên cắn xé những vật cứng bằng những răng đó để tránh gãy, vỡ. Nếu hình dung để dễ hiểu bạn có thể so sánh độ bền dẻo giữa một cây đang sống (xanh tươi) với một cây gỗ (cây đã chết ). Có thể thời gian đầu mức độ chịu lực, dẻo dai không chênh lệch đáng kể nhưng sẽ có sự thay đổi lớn sau 8 - 10 năm. Răng sống (răng còn tủy) và răng chết (răng đã chữa tủy) cũng tương tự như vậy. Điều cần lưu ý là một chiếc răng sống có thể sử dụng và tồn tại suốt đời nếu được bạn chăm sóc đúng cách. Đối với răng đã lấy tủy thì độ bền chỉ trong vòng từ 15 - 25 năm. Càng về sau, răng càng dòn và dễ bị mẻ, vỡ ...đôi khi gãy ngang. Do đó, bạn cần cân nhắc và tham khảo kỹ lưỡng ý kiến của Bác sĩ chuyên khoa trước khi quyết định có nên điều trị tủy răng hay nắn chỉnh răng lệch không. *Các phương pháp điều trị nha khoa phổ biến và không cần lấy tủy: + Răng bị sâu nhẹ, không đau nhức. + phục hình mão, cầu răng cho các răng sâu, mẻ, vỡ lớn nhưng chưa lộ tủy. + phục hình thẩm mỹ răng: răng sậm, tetracycline, răng thưa... mà không cần chỉnh dạng răng, cung răng (giảm hô, móm,...) nhiều. *Một số dấu hiệu cho thấy việc cần điều trị ống chân răng là: + Bị đau hoặc nhói khi nhai. + Nhạy cảm với thức ăn nóng và lạnh. + sâu răng nặng hoặc chấn thương gây áp-xe (nhiễm trùng) trong xương. Do đó, để hạn chế việc lấy tủy răng không cần thiết khi đi làm răng sứ, bạn cần tham khảo kỹ lưỡng. Luôn ưu tiên các giải pháp bảo toàn mô răng thật và hạn chế lấy tủy răng tối đa. Hiện nay việc khám răng định kì và điều trị nha khoa khá phổ biến. Điều này giúp duy trì sức khoẻ răng miệng và có được một hàm răng trắng khoẻ, nụ cười tự tin. Tuy nhiên có một vài vấn đề về răng miệng mà bạn phải nên tìm hiểu kỷ càng để tự bảo vệ sức khoẻ lâu dài của chính mình. |
|
#2
|
|||
|
|||
|
5 chất dinh dưỡng dễ thiếu hụt ở trẻ nếu cha mẹ không điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, bé dễ rơi vào tình trạng ăn nhiều nhưng lại thiếu chất. chất dưới đây dễ bị thiếu hụt ở bé: 1. Canxi Theo thống kê, khoảng 1/3 số bé trong độ tuổi 4-8 không nhận đủ canxi. Thói quen uống quá nhiều nước quả, ít sữa có thể là “thủ phạm” gây nên hiện trạng trên. Canxi là yếu tố quan trọng trong sự phát triển xương ở bé. Thiếu canxi, bé dễ phải đối mặt với nguy cơ loãng xương về sau, đặc biệt là các bé gái. Nguồn thực phẩm giàu canxi: phômai, sữa chua, sữa; ngũ cốc, nước quả, sữa đậu nành, bánh quế. Nhóm thực phẩm giàu canxi thì cũng dồi dào vitamin D, không chỉ giúp xương chắc khỏe mà còn ngăn ngừa bệnh tiểu đường loại 1 và những căn bệnh khác. 2. Kali Các bé dễ bị thiếu hụt một lượng lớn kali do không ăn đủ rau xanh và hoa quả hàng ngày. Kali được xem như chiếc chìa khóa, giúp cân bằng huyết áp và chắc khỏe cơ. Nguồn thực phẩm giàu kali: chuối, cam và nước cam, khoai tây và khoai lang, sữa chua và sữa, súp lơ (bông cải) xanh, cà chua và nước sốt cà chua, cá tuyết và cá bơn. ![]() 3. Vitamin E Khoảng 2/3 số bé trước tuổi đi học không nạp đủ lượng vitamin E hàng ngày, đây là kết quả nghiên cứu của Trường Đại học Nebraska-Lincoln (Mỹ). Nhóm thức ăn ít béo (hoặc không có chất béo) lại là nguồn dồi dào vitamin E, chất chống oxy hóa và bảo vệ tế bào. Vì thế, có thể cho nhóm bé trên 3 tuổi sử dụng thức ăn ít béo như món rau củ trộn dầu ăn. Thực phẩm giàu vitamin E: quả bơ, hạt hướng dương, nước sốt cà chua, lúa mỳ trắng. Khá nhiều loại bánh dinh dưỡng, ngũ cốc chứa vitamin E, nên đọc kỹ thành phần ghi trên bao bì để có sản phẩm giàu vitamin E cho bé. 4. Chất xơ Không chỉ tốt cho hệ tiêu hóa, chế độ ăn giàu chất xơ còn bảo vệ cơ thể bé khỏi các bệnh mạn tính sau này. Các chuyên gia khuyên, nhóm bé trong độ tuổi mẫu giáo cần 19-25g chất xơ mỗi ngày (gần bằng nhu cầu chất xơ ở người lớn). Để dễ nhớ, cha mẹ cần thuộc “quy tắc thêm 5”, nghĩa là cộng 5 vào số tuổi của bé sẽ ra lượng chất xơ tối thiểu hàng ngày; chẳng hạn, bé 4 tuổi cần ít nhất 9g (4+5) chất xơ mỗi ngày, tương đương: 2 lát bánh mỳ, 1 nửa cốc hoa quả, 1 nửa bát rau xanh. Cần đảm bảo ít nhất một phần rau xanh (hoặc hoa quả) trong bữa phụ ( hoặc bữa chính) của bé. Nguồn thực phẩm giàu chất xơ: đậu đỗ, các loại quả tươi (lê, cam, táo…); khoai lang, đậu que; các loại rau xanh; các loại hạt, bỏng ngô. ![]() 5. Chất sắt Một nghiên cứu gần đây công bố, khoảng 20% số bé 1-3 tuổi không nhận đủ sắt. Thiếu sắt đặc biệt thường gặp ở nhóm bé thừa cân – đối tượng ăn nhiều kalo nhưng nghèo chất dinh dưỡng. Sắt có chức năng tái tạo hồng cầu, vận chuyển oxy từ tế bào đến các bộ phận khác nhau trong cơ thể, đóng vài trò quan trọng với sự phát triển của bộ não. Thực phẩm giàu sắt: tôm, thịt bò, thịt gà, nho khô, sữa đậu nành… Tin tức tổng hợp http://bachkhoatuson.com/index/ads_d...hut-o-tre.html ==== > mời các bạn xem thêm thông tin hữu ích từ website : www.hoaquasach.vn - www.hoaquaonline3mien.com hay cập nhật giá liên tục trên fanpage của chúng tôi : https://www.facebook.com/hoaquasach |
|
#3
|
|||
|
|||
|
|
| CHUYÊN MỤC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI |
![]() |
|
|
|
Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 09:36 PM |
|
Diễn đàn xây dựng bởi SangNhuong.com
Sử dụng mã nguồn vBulletin® Phiên bản 3.6.8 © 2008 - 2025 Nhóm phát triển website và thành viên DTNTHB.COM. BQT không chịu bất cứ trách nhiệm nào từ nội dung bài viết của thành viên. |